Thông báo Lịch họp Hội đồng Seminar đánh giá tổng thể luận án tiến sĩ ở đơn vị chuyên môn của Nghiên cứu sinh Hoàng Anh Nguyện khóa QH2018 đợt 2 chuyên ngành Ngôn ngữ Anh – Trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội

Thông báo Lịch họp Hội đồng Seminar đánh giá tổng thể luận án tiến sĩ ở đơn vị chuyên môn của Nghiên cứu sinh Hoàng Anh Nguyện khóa QH2018 đợt 2 chuyên ngành Ngôn ngữ Anh

Trường Đại học Ngoại ngữ – ĐHQGHN tổ chức Hội đồng Seminar đánh giá tổng thể luận án tiến sĩ ở đơn vị chuyên môn của Nghiên cứu sinh Hoàng Anh Nguyện khóa QH2018 đợt 2 chuyên ngành Ngôn ngữ Anh, cụ thể:

Đề tài: Military terminology used in English and Vietnamese military documents – from bilingual terminology management perspective
(Thuật ngữ quân sự trong các tài liệu quân sự bằng tiếng Anh và tiếng Việt – nhìn từ góc độ quản lý thuật ngữ song ngữ)
Chuyên ngành: Ngôn ngữ Anh;
Mã số: 9220201.01;
Người thực hiện: HOÀNG ANH NGUYỆN
Nghiên cứu sinh: Khóa QH.2018.2
Cán bộ hướng dẫn: PGS. LÊ HÙNG TIẾN;
Thời gian: 08h30, thứ Năm, ngày 23 tháng 11 năm 2023
Địa điểm: Phòng 101 – A3, Khoa Sau đại học, Trường Đại học Ngoại ngữ – ĐHQGHN

Tóm tắt luận án bằng tiếng Anh, xin xem tại đây!

Tóm tắt luận án bằng tiếng Việt, xin xem tại đây!

THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN TIẾN SĨ

1. Họ và tên nghiên cứu sinh: HOÀNG ANH NGUYỆN
2. Giới tính: Nam
3. Ngày sinh: 23/10/1982
4. Nơi sinh: Tân Ninh, Triệu Sơn, Thanh Hóa
5. Quyết định công nhận nghiên cứu sinh số: 2577/QĐ-ĐHNN ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Hiệu trưởng trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội
6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo: Không
7. Tên đề tài luận án: Thuật ngữ gìn giữ hòa bình trong các văn bản quân sự – nhìn từ góc độ quản lý thuật ngữ song ngữ
8. Chuyên ngành: Ngôn ngữ Anh
9. Mã số: 9220201.01
10. Cán bộ hướng dẫn khoa học:
Cán bộ hướng dẫn: PGS. TS Lê Hùng Tiến
11. Tóm tắt các kết quả mới của luận án:
Luận án đã đóng góp củng cố hệ thống lý luận liên quan đến thuật ngữ, quản lý thuật ngữ và quản lý thuật ngữ theo khung (Frame-based Terminology). Đồng thời, luận án góp phần tìm ra những mối quan hệ ngữ nghĩa đặc trưng và đề xuất các nhóm phân loại khái niệm trong hệ thống thuật ngữ gìn giữ hòa bình. Cụ thể, để trích xuất các mối quan hệ ngữ nghĩa từ cơ sở dữ liệu, trước hết, phân tích ngữ nghĩa được sử dụng với các định nghĩa thuật ngữ được lấy từ 02 từ điển quân sự, đó là DOD Dictionary (phiên bản 2021) và AAP-06 (phiên bản 2021). Kết quả cho thấy đã xác định được 22 loại quan hệ cơ bản với tổng số 19.502 trường hợp, trong đó có 3.475 quan hệ được trích xuất từ phân
tích định nghĩa và 16.027 quan hệ được trích xuất từ phân tích khối liệu. Các mối quan hệ này bao gồm: type_of, has_function, attribute_of, involves, effected_by, part_of, takes_place_in, affects, takes_place_before/during/after, conducted_by, located_at, result_of, causes, for_reason_of, excludes, subordinate_to, coordinates, phase_of, delimited_by và method_of. Trong số các mối quan hệ ngữ nghĩa này, ba mối quan hệ phổ biến nhất là type_of, has_function và attribute_of, lần lượt đứng ở vị trí đầu, thứ hai và thứ ba với 3.930, 3.724 và 3.677 trường hợp. Với tổng số lần xuất hiện dao động từ 101 đến 994, nhóm ở giữa bao gồm 17 mối quan hệ bao gồm involves, effected_by, part_of, takes_place_in, affects, takes_place_before/during/after, conducted_by, located_at, result_of, causes, for_reason_of, excludes, subordinate_to, coordinates, và phase_of. Delimited_by và method_of được xác định là hai mối quan hệ ít xuất hiện nhất với tần suất lần lượt chỉ là 78 và 54.

1441 khái niệm được phân loại thành năm loại chính: ENTITY, ACTION, SITUATION, MEASUREMENT và ATTRIBUTE. Trong khi ENTITY bao gồm hai danh mục phụ thì ACTION được chia thành 19 danh mục phụ. SITUATION, MEASUREMENT và ATTRIBUTE cũng được phân loại thành ba, sáu và năm nhóm nhỏ tương ứng. Trong số các danh mục này, ENTITY là danh mục lớn nhất, chứa hơn một nghìn khái niệm. Tiếp theo là ACTION với khoảng 200 khái niệm. Thuộc tính, MEASUREMENT và ATTRIBUTE đứng tiếp theo với tổng số khái niệm lần lượt là
78,55 và 53.
Dựa trên các mối quan hệ ngữ nghĩa và phạm trù khái niệm, tác giả tiến hành xây dựng cấu trúc kiến thức của 05 sự kiện gìn giữ hòa bình tiêu biểu. Kết quả của bước nghiên cứu này được xác thực thông qua hoạt động phỏng vấn nhóm tập trung với 04 chuyên gia và bảng câu hỏi khảo sát tiến hành với 91 sĩ quan gìn giữ hòa bình.
12. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn:
Trước hết, nghiên cứu này bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm cho khả năng ứng dụng của Lý thuyết thuật ngữ tri nhận nói chung và Thuật ngữ dựa trên khung nói riêng vào quản lý thuật ngữ. Mặc dù nghiên cứu này không phải là nghiên cứu thuật ngữ đầu tiên sử dụng các lý thuyết thuật ngữ tri nhận làm tiền đề lý thuyết, tuy nhiên đây là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam áp dụng kết hợp Thuật ngữ dựa trên khung và liên ngôn ngữ. Trong khi Thuật ngữ khung thực tế được áp dụng để xác định các quan hệ ngữ nghĩa và phạm trù khái niệm của các thuật ngữ gìn giữ hòa bình thì tính chất liên ngôn ngữ của luận án được thể hiện rõ nét thông qua việc đưa tương đương tiếng Việt vào các cấu trúc
tri thức đề xuất.
Đóng góp về phương pháp luận của nghiên cứu nằm ở việc áp dụng phương pháp hỗn hợp gắn với thiết kế nhúng của Creswell và Clark (2011). Đặc biệt, nghiên cứu sử dụng sự kết hợp giữa phân tích ngữ nghĩa, phân tích chủ đề và phân tích khối liệu để trích xuất thông tin cần thiết nhằm trả lời hai câu hỏi nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu sau đó được xác thực bằng cách tham khảo ý kiến của lực lượng gìn giữ hòa bình và các chuyên gia trong lĩnh vực này thông qua việc áp dụng phỏng vấn nhóm tập trung và bảng câu hỏi khảo sát.
Kết quả của nghiên cứu này gợi ý những ý tưởng thực tế cho các lĩnh vực phụ trong lĩnh vực quân sự như quân y, công binh, tình báo v.v. Nghiên cứu cung cấp cho lực lượng gìn giữ hòa bình, công binh, phiên dịch viên, quan sát viên quân sự thực hiện nhiệm vụ cả trong và ngoài nước một công cụ thực tế mạnh mẽ. Ngoài ra, kết quả của nghiên cứu này, trên quan điểm của giảng viên tiếng Anh trong quân đội, là một tài liệu tham khảo hiệu quả và có thể được sử dụng trong quá trình đào tạo ngôn ngữ và kiến thức quân sự cho lực lượng gìn giữ hòa bình trước khi thực hiện nhiệm vụ.
13. Những hướng nghiên cứu tiếp theo:
Luận án mở ra đường hướng nghiên cứu mới về thuật ngữ nói chung và thuật ngữ quân sự nói riêng. Từ kết quả của luận án, trong tương lai các nhà nghiên cứu có thể tiến hành các nghiên cứu sâu hơn về thuật ngữ trong các chuyên ngành hẹp thuộc lĩnh vực quân sự, trong đó có công binh, quân y, tình báo v.v. và nhiều lĩnh vực khác.
14. Các công trình đã công bố có liên quan đến luận án:
1. Mối quan hệ giữa loại văn bản và sự lựa chọn phương pháp dịch trong dịch Anh- Việt và Việt-Anh – Hội thảo Quốc tế IGRS tháng 10 năm 2019
2. Applying Frame-based Terminology in military peacekeeping terminology management – Hội thảo Quốc tế IGRS tháng 10 năm 2020.
3. Conceptual categorization of English military peacekeeping terminology – a Frame-based Terminology approach – Hội thảo Quốc tế IGRS tháng 10 năm 2021.

Hà Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2023
Nghiên cứu sinh

Hoàng Anh Nguyện

INFORMATION ON DOCTORAL THESIS

  1. Full name: HOANG ANH NGUYEN
  2. Sex: Male
  3. Date of birth: 23 October 1982
  4. Place of birth: Tan Ninh, Trieu Son, Thanh Hoa
  5. Admission decision number: 2577/QĐ-ĐHNN on 06 December 2018 by President of the University of Language and International Studies, VNU
  6. Changes in academic process: None
  7. Official thesis title: Military terminology used in English and Vietnamese military documents – from bilingual terminology management perspective
  8. Major: English Linguistics
  9. Code: 9220201.01
  10. Supervisors:

Supervisor: Associate Professor. Dr Le Hung Tien

  1. Summary of the new findings of the thesis:

The study has contributed to strengthening the theoretical system related to terminology, terminology management and Frame-based Terminology. At the same time, the study contributes to finding out specific semantic relations and proposes conceptual categories of terms in the peacekeeping terminology system. In particular, in order to extract semantic relations from the data base, first of all, semantic analysis was employed with terminological definitions taken from 02 military dictionaries namely DOD Dictionary (edition 2021) and AAP-06 (edition 2021). In addition to this, the comprehensive analysis of the corpus was conducted with the main focus laid on term concordances. The results revealed that 22 fundamental relations were identified with the total number of 19,502 relations, of which 3,475 relations were taken from the definitional analysis and 16,027 relations were taken from the corpus analysis. These relations were type_of, has_function, attribute_of, involves, effected_by, part_of, takes_place_in, affects, takes_place_before/during/after, conducted_by, located_at, result_of, causes, for_reason_of, excludes, subordinate_to, coordinates, phase_of, delimited_by and method_of. Among these semantic relations, three most popular ones were type_of, has_function and attribute_of, taking the first, second and third place with 3,930, 3,724 and 3,677 instances in turn. With the total number of occurrences ranging from 101 to 994, the middle group included 17 relations including involves, effected_by, part_of, takes_place_in, affects, takes_place_before/during/after, conducted_by, located_at, result_of, causes, for_reason_of, excludes, subordinate_to, coordinates, and phase_of. Delimited_by and method_of were identified as the two least frequently appeared relations with the frequency of only 78 and 54 respectively.

From the analysis of term definitions, 1441 terms were conceptually analyzed classified into five main categories namely ENTITY, ACTION, SITUATION, MEASUREMENT and ATTRIBUTE. Among these, ENTITY was the biggest group, consisting more than a thousand concepts. ACTION was the second largest group with about 200 concepts. ATTRIBUTE, MEASUREMENT and SITUATION ranked third, fourth and fifth with the total number of concepts being 78,55, and 53.

Knowledge structures were then built based on information regarding the semantic relations and conceptual categories. All of these findings were validated with the employment of focus group interview and survey questionnaire, the results of which highlighted the final findings of the study.

  1. Practical applicability, if any:

First of all, this study adds more empirical evidence to the applicability of cognitive-based terminology theories in general and Frame-based Terminology in particular into terminology management. Although this study is not the first terminology research that employs cognitive-based terminology theories as its theoretical premises, it is its application of Frame-based Terminology and cross-linguistics that makes it the first in Vietnam.  While Frame-based Terminology was actually applied to identify semantic relations and conceptual categories of military peacekeeping terms, the thesis’ cross-linguistic nature was boldly represented through the introduction of Vietnamese equivalences in the proposed knowledge structures.

The methodological contribution of the study lies in the adoption of a mixed method in association with the embedded design of Creswell and Clark (2011). Particularly, the study employed a combination of a semantic analysis, thematic analysis, and corpus analysis to extract information needed to answer the two research questions. Findings were then validated by consulting peacekeepers and experts in the field via applying a focus group interview and a survey questionnaire.

This study’s findings suggest practical ideas for other sub-fields in the military domain such as military medical care, military engineer, military intelligence etc. The research findings supply peacekeepers, sappers, translators, military observers serving both at home and overseas a powerful practical tool. Additionally, this resource, from the point of view of an English language instructor, serves as an effective reference material and could be used in classroom for peacekeepers during their pre-mission language and military knowledge training.

  1. Further research directions, if any:

The study paves the way for a new research direction on terminology in general and military terminology in particular. From the results of the study, in the future, researchers can conduct further research on terminology in narrow specialties in the military field, including engineering, military medicine, intelligence, etc. and many other fields.

  1. Thesis-related publications:

1. Mối quan hệ giữa loại văn bản và sự lựa chọn phương pháp dịch trong dịch Anh-Việt và Việt-Anh – International Graduate Research Symposium October 2019

2. Applying Frame-based Terminology in military peacekeeping terminology management – International Graduate Research Symposium October 2020.

3. Conceptual categorization of English military peacekeeping terminology – a Frame-based Terminology approach – International Graduate Research Symposium October 2021.

Hanoi, 10 September 2023

        PhD Candidate

 

     Hoang Anh Nguyen